Kính gửi quý đạo hữu,
Hiện nay BBT LHQ đang hiệu đính, chỉnh sửa Tuyển Tập Các Bài Nhật Tụng I và một số nghi quỹ, lời cầu nguyện đã dịch, tham khảo ý kiến đóng góp của các đạo hữu. Nhân dịp này, BBT LHQ xin gửi tới các bạn thông tin quan trọng về một số chỉnh sửa cần thiết do Ngài Hungkar Dorje Rinpoche chỉ dẫn, để mọi người dùng trong thực hành, trước khi có hiệu đính chính thức. Thông tin này đáng lẽ phải gửi sớm hơn tới mọi người, BBT LHQ xin thành thật sám hối đã chậm trễ này.
I. NGHI QUỸ NGONDRO “KHAI QUANG MINH TẠNG”
Trang 37, đoạn “Từ nơi trán Lama Liên Hoa Sanh … hòa nhập vào nơi đỉnh đầu con.” xin sửa lại là: “Từ nơi trán Lama Liên Hoa Sanh … hòa nhập vào nơi TRÁN CỦA con.” Rinpoche giải thích rằng “ chữ “crown” trong đoạn này có nghĩa là “trán (forehead)”, mặc dầu chữ “crown” nói chung có nghĩa là “phần trên của đầu từ trán trở lên.” Tuy nhiên, ở trang 6 hai chỗ có chữ “crown” dịch “đỉnh đầu” là đúng.
Trang 25, đoạn “hiệp hội của mọi quy y” người dịch xin sửa là “tổng nhiếp của mọi quy y” vì chữ “tổng nhiếp” (hợp nhất) trong ngữ cảnh này thể hiện chính xác ý nghĩa của câu kệ hơn chữ “hiệp hội”.
II. LỜI VÀNG CỦA THẦY TÔI
Phần quán tưởng hiện này trong “Lời Vàng của Thầy Tôi” là:
Hãy quán tưởng ở trong tim của Ngài một đài trăng, kích cỡ chỉ bằng một hột giống mù tạc đập dẹp. Ở giữa đài trăng là một chữ hum màu xanh dương. Phía trước chữ hum là chữ om màu trắng; bên trái là chữ vajra màu vàng; phía sau là chữ sa màu đỏ; và bên phải là chữ tva màu xanh lá cây.
Hiệu đính:
Thư pháp của Hungkar Dorje Rinpoche
Hãy quán tưởng ở trong tim của Ngài một đài trăng, kích cỡ chỉ bằng một hột giống mù tạc đập dẹp. Ở giữa đài trăng là một chữ hum màu xanh dương. Phía trước chữ hum là chữ om màu trắng; bên PHẢI là chữ vajra màu vàng; phía sau là chữ sa màu đỏ; và bên TRÁI là chữ tva màu xanh lá cây.
Theo lời khuyên của Rinpoche, BBT LHQ đã làm việc với các dịch giả của “Lời Vàng của Thầy Tôi” về sai sót này, tuy nhiên do hoàn cảnh không cho phép bản dịch hiện nay sẽ không được hiệu đính. Vì vậy BBT LHQ chỉ gửi thông tin trên trang web lienhoaquang.com (xem “Lời Vàng của Thầy Tôi”).
Link:
https://lienhoaquang.com/thu-vien_CHUONG-3-TRI-TUNG-VA_ddmlkklt_web_tuequang.html
III. NGHI QUỸ KIM CANG THỦ
Có một số chỗ trong nghi quỹ “Chiếc Búa Đập Tan Ma Chướng” (The Mallet that Crushes the Demons of Defilement) khác so với bản tiếng Tạng phục điển của Lama Sang. Theo ý chỉ của Rinpoche, Hiếu Thiện đã Việt dịch và đưa vào bản dịch này những giải thích của Rinpoche về những chỗ cần chỉnh sửa. BBT LHQ xin gửi tới các bạn bản dịch này. BBT LHQ cũng đã chia sẽ thông tin này với hungkardorje.org-team.
Xin gửi quý đạo hữu bản dịch này (“Búa Đập Tan Ma Phiền Não: Chân Dung Kim Cang Thủ Mật Tạng Chủ”).
Link:
https://drive.google.com/file/d/1AZXjO9BOLDHvSo_ggoA_yMu0NNULUkHZ/view?usp=sharing
BÚA ĐẬP TAN MA PHIỀN NÃO
Chân Dung Kim Cang Thủ Mật Tạng Chủ
Thuộc bộ pháp Khandro Nyingthik
của Khai Mật Tạng Vương Kusum Lingpa ཧྲཱིཿ
HRIH
ཀ་དག་གཉུག་མ་ལྷན་སྐྱེས་བདེ་བ་ཆེ༔
KA TAK NYUK MA LHEN KYÉ DÉ WA CHÉ
Originally pure, genuine, coemergent, supremely blissful,
Pháp tánh bất nhị bổn lai thường tịnh lạc
ཆོས་དབྱིངས་མཐའ་བྲལ་དྲི་མེད་རིག་པའི་གཤིས༔
CHÖ YING THA TRAL TRI MÉ RIK PAI SHI
the basic space of phenomena is free of limits and immaculate, the fundamentally unconditioned nature of intrinsic awareness.
chính là Chân như vô ngại của vạn pháp.
ཀུན་སྣང་མ་འགགས་ཆུ་ལས་ཉ་འཕར་བཞིན༔
KÜN NANG MA GAK CHU LÉ NYA PHAR ZHIN
The universal manifestation appears unimpeded in a single instant of total recall,
Như con cá vọt khỏi nước,
སྐད་ཅིག་དྲན་རྫོགས་བདེ་གཤེགས་ཡོངས་འདུས་དཔལ༔
KÉ CHIK TREN DZOK DÉ SHEK YONG DÜ PAL
like a fish leaping from water—the glorious deity who unites all sugatas,
Uy nộ kim cang, Tổng nhiếp thiện thệ,
རྒྱལ་བ་ཀུན་ཀྱི་གསང་བའི་མཛོད་འཛིན་པ༔
GYAL WA KÜN KYI SANG WAI DZÖ DZIN PA
the fierce vajra, Vajrapani,
Mật tạng chủ Kim Cang Thủ
རྡོ་རྗེ་གཏུམ་པོ་ཕྱག་ན་རྡོ་རྗེ་འཛིན༔
DO JÉ TUM PO CHAK NA DO JÉ DZIN
holder the treasury of the secrets of all Victorious Ones
hốt nhiên thị hiện trong một sát-na chánh niệm.
མཐིང་ནག་གར་དགུའི་ཉམས་ལྡན་འཇིགས་གཟུགས་འབར༔
THING NAK KAR GUI NYAM DEN JIK ZUK BAR
His radiant and terrifying form is dark blue-black, embodying the nine moods of the wrathful dance.
Thân tướng xanh đen sáng chói kinh khủng của Ngài
hiện đủ chín sắc tướng của điệu vũ phẫn nộ.
ཕྱག་གཡས་རྡོ་རྗེ་གཡོན་པའི་མེ་ཁྱུང་བསྣམས༔
CHAK YÉ DO JÉ YÖN PAI MÉ KHYUNG NAM
His right hand holds a vajra and from his left issues a garuda of fire.
Tay phải cầm chày kim cang,
từ tay trái phóng kim xí điểu lửa,
ཁྲོ་བོའི་ཆས་ཀུན་མ་ལུས་ཡོངས་སུ་རྫོགས༔
THRO WOI CHÉ KÜN MA LÜ YONG SU DZOK
He wears the wrathful adornments in their entirety
Ngài đeo đủ trang sức phẫn nộ tôn ghê rợn
ཡེ་ཤེས་མེ་དཔུང་འཁྱིལ་བའི་ཀློང་ན་འགྱིངས༔
YÉ SHÉ MÉ PUNG KHYIL WAI LONG NA GYING
and stands in the midst of a vast expanse of massing flames of pristine awareness.
và đứng giữa vòm lửa Giác tánh rộng lớn.
སྤྱི་བོར་རིགས་བདག་དབང་ཆེན་རྟ་མཆོག་དཔལ༔
CHI WOR RIK DAK WANG CHEN TA CHOK PAL
On the crown of his head is the lord of his family, the glorious and supremely powerful Hayagriva,
Trên đảnh của Ngài là bộ chủ vinh quang -
དམར་ནག་མེ་ཕྲེང་རྟ་མགོ་ལྗང་ཞུར་འཚེར༔
MAR NAK MÉ TRENG TA GO JANG ZHUR TSER
Marnag Met’hreng, with a neighing green horse’s head with a white blaze (protruding from his head).
Đại lực Mã Đầu Minh Vương Ma-nác Mét-tren -
với đầu ngựa xanh lục đang hí giữa hào quang sáng rực.
གཡས་པས་རལ་གྲི་གཡོན་པས་ལྕགས་ཀྱུ་བསྣམས༔
YÉ PÉ RAL TRI YÖN PÉ CHAK KYU NAM
In his right hand he wields a sword, in his left an iron hook.
Tay phải vung kiếm, tay trái cầm móc sắt,
སྟག་ཤམ་རུས་རྒྱན་ཁྲོ་ཆས་དུ་མས་སྤྲས༔
TAK SHAM RÜ GYEN TRO CHÉ TU MÉ TRÉ
He wears a tiger skin skirt, bone ornaments, and is adorned with many wrathful accoutrements.
Ngài mặc khố da cọp, trang nghiêm bởi các món
khủng khiếp bằng xương của uy mãnh tôn.
ཐུགས་ཀར་ཉི་ཟླ་པདྨའི་གདན་གྱི་སྟེང༔
THUK KAR
NYI DA PEMÉ [1] DEN KYI TENG
In Vajrapani’s heart, on a seat of lotus, sun disk and moon disk,
Trong tim Kim Cang Thủ, trên tòa sen, nhật nguyệt luân,
གནམ་ལྕགས་རྡོ་རྗེ་རྩེ་དགུ་ལྟེ་བའི་ནང༔
NAM CHAK DO JÉ TSÉ GU TÉ WAI NANG
is a nine-pronged vajra of meteoric iron. In the center of its hub
có chày kim cang chín chấu sắt thiên thạch.
ཉི་ཟླ་ཁ་སྦྱོར་ག་འུ་ཡངས་པའི་དབུས༔
NYI DA KHA JOR KA U YANG PAI WÜ
is a spacious locket formed of a sun disk and moon disk, in the center of which
Trong tâm chày có đài nhật nguyệt dẹt, rỗng.
ཐུགས་སྲོག་ཧྰུྃ་མཐར་སྔགས་ཕྲེང་གཡས་བསྐོར་ལས༔
THUK SOK HUNG THAR NGAK TRENG YÉ KOR LÉ
is the life force syllable HUNG surrounded by the mantra spinning clockwise.
Chính giữa đài có chủng tự sinh lực HUNG,
quay quanh là minh chú thuận chiều kim đồng hồ.
འོད་ཟེར་མེ་ཡི་ཚ་ཚ་རབ་འཕྲོས་པས༔
Ö ZER MÉ YI TSA TSA RAP TRÖ PÉ
Intense fiery rays of light shine from this, giving off sparks.
Từ đó phóng ra những tia sáng cực nóng, xẹt lửa.
གནོད་བྱེད་གྲིབ་གདོན་བྱ་སྒྲོ་མེར་བསྲེག་བཞིན༔
NÖ CHÉ TRIB DÖN CHA DRO MER SEK ZHIN
Like feathers in a blaze, harm-causing demons of defilement
Như lông chim bỏ trong lửa, mọi chướng quỷ ác ma,
ཐམས་ཅད་མ་ལུས་གཞོབ་ཐུལ་བསྲེག་པར་གྱུར༔
THAM CHÉ MA LÜ ZHOB THUL SEK PAR KYUR
are all incinerated, reduced to ashes and burnt away.
đều bị thiêu đốt thành tro và cháy tan.
ཧྰུྃ་བཛྲ་ཕཊ༔
HUNG VAJRA PHAT
ཨརྒྷཾ་པ་ཏྱཾ་པུཥྤེ་དྷུཔྤེ་ཨཱ་ལོ་ཀེ་གྷནྡྷེ་ནྱ་ཝེ་ཏྱ་ཤཔྟ་པྲ་ཏཱིཙྪ་སྭཱ་ཧཱ༔
ARGHAM PA TYAM PUPÉ THUPPÉ A LO KÉ KHANDHÉ NYA WÉ TYA SHAPTA TRA TITSTSA SA HA
བསྟོད་པ་ནི༔
Tán thán:
ཧྰུྃ༔ རྒྱལ་བ་ཀུན་ཀྱི་གསང་བའི་མཛོད་འཛིན་པ༔
HUNG GYAL PA KÜN KYI SANG WAI DZÖ DZIN PA
HUNG Holder of the treasury of secrets of all Victorious Ones,
HUNG Hỡi đấng Mật tạng chủ của chư Phật,
ཕྲིན་ལས་རྣོ་མྱུར་མངའ་བའི་ཧེ་རུ་ཀ༔
TRIN LÉ NO NYUR NGA WAI HÉ RU KA
Heruka who is master of sharp, swift activity,
Ngài là phẫn nộ minh vương công hạnh thần tốc,
མ་རུངས་གྲིབ་གདོན་འབྱུང་པོའི་གཤེད་མ་ཆེ༔
MA RUNG TRIB DÖN JUNG PO’I SHÉ MA CHÉ
great slayer of malevolent demons and spirits of defilement—
là đấng hủy diệt ác quỷ, phiền não ma,
ཕྱག་ན་རྡོ་རྗེ་འཛིན་ལ་ཕྱག་འཚལ་བསྟོད༔
CHAK NA DO JÉ DZIN LA CHAK TSAL TÖT
I pay homage to and praise Vajrapani.
con xin đảnh lễ, tán thán đức Kim Cang Thủ.
དགེ་བས་འགྲོ་རྣམས་སངས་རྒྱས་མྱུར་ཐོབ་ཤོག༔
GÉ WÉ DRO NAM SANG GYÉ NYUR THOB SHOK
Through this virtue may all beings swiftly awaken to Buddhahood!
Nương công đức này nguyện tất cả hữu tình,
đều sớm viên thành quả bồ đề vô thượng.
ས་མ་ཡ༔ མ་གཡེང་ཏིང་འཛིན་ལྔན་པའི་ངང༔ བསྙེན་གྲངས་བྱེ་བ་བཅུ་གསུམ་ཙམ༔ གྲུབ་པས་མཆོག་ཐུན་དངོས་གྲུབ་ཐོབ༔ རྡོ་རྗེ་གདུམ་པོའི་ཞལ་མཐོང་ནས༔ ཕྱི་མ་རིག་འཛིན་ཞིང་མཆོག་མཐོང༔ སྡེ་བརྒྱད་དྲེགས་པ་བྲན་དུ་བཀོད༔ གདོན་བགེགས་འབྱུང་པོའི་གླགས་མི་རྙེད༔ ཚེ་འདིའི་རྐྱེན་ངན་སྨོས་ཅི་དགོས༔ ནོར་བུ་ལག་ཏུ་ལོན་པའི་དཔེ༔ བརྒྱ་སྟོང་ཙམ་གྱི་ཆར་མི་ཉེ༔ ཆོས་འདིའི་སྒོ་ནས་འགྲོ་བ་འབུམ༔ བླ་མེད་ཐོབ་པའི་སྐལ་བ་ཡོད༔ པངྨ་ང་ཡི་ཟབ་ཆོས་འདི༔ གོང་སྨྱོན་སྐྱེ་བའི་བནྡེ་ཡི༔ དགོས་ཆེད་དབང་གིས་དག་པར་ཕབ༔ དགེ་བས་འགྲོ་ཀུན་སངས་རྒྱས་ཤོག༔ དགེའོ༔ བཀྲ་ཤིས༔
Samaya! The practice is accomplished by reciting some ten million mantras as the requisite number within a state of unwaivering meditative absorption, and you will gain sublime and ordinary accomplishments. You will behold the face of the vajra cannibal and bind the eight classes of arrogant ones to your service. Demonic spirits and hindrances will find no opportunity to harm you, to say nothing of preventing counterproductive conditions in this lifetime. A gem being placed in your hands does not come close to a hundredth or even a thousandth of this. Through this teaching one hundred thousand beings have the good fortune to attain the unsurpassable. This profound teaching of me, Padma, is set down purely for the specific needs of a monk who will be the last rebirth of the mad yogi of Kongpo. May this virtue serve as a cause for the three realms of cyclic existence to be dredged from their depths.
Samaya! Để đắc pháp tu này cần phải, trong thiền định kiên cố, trì tụng ít nhất là mười triệu minh chú (số thiết yếu), rồi các ngươi sẽ đạt thành tựu tối thắng và tương đối. Các ngươi sẽ được diện kiến Uy Nộ Kim Cang và nhiếp phục được thiên long bát bộ kiêu mạn. Các loài ác quỷ chướng ma sẽ không thể làm hại ngươi, ấy là chưa nói đến việc các ngươi sẽ ngăn chặn được nghịch duyên trong đời này. Dù một viên ngọc đặt trong lòng bàn tay ngươi cũng không thể sánh được dù chỉ một phần trăm, thậm chí một phần nghìn, pháp tu này. Nhờ pháp tu này mà hàng chục vạn người có phước duyên đã đạt thành tựu tối thượng. Giáo pháp thâm diệu này của ta, Liên Hoa Padma, được ghi lại chỉ do nhu cầu đặc biệt của một vị tăng là tái sanh cuối cùng của bậc yogi điên xứ Kongpo. Nguyện công đức này sẽ là nhân cho tam giới luân hồi thảy đều rỗng cạn.
Theo chỉ dẫn của Ngài Hungkar Dorje, Lotsawa đã Việt dịch nghi quỹ này, dùng bản gốc tiếng Tạng do Rinpoche gửi. Rinpoche đã giải thích về một số sai sót trong một vài nghi quỹ hiện đang được dùng ở một số nơi cần sửa để đúng với phục điển gốc của Lama Sang (Đức Kusum Lingpa) tại tu viện Lungon. Ví dụ chữ HRIH phải được thay bằng HUNG trong phần “Tán thán” và v. v. (xin xem phần chú thích của bản dịch này). Bản dịch đã được Rinpoche duyệt và gia trì ngày 22.4.2020.
Việt dịch: Lotsawa (Hiếu Thiện).
Hiệu đính phiên âm quốc tế: Hải Losang.
_________
Chú thích: 1 Bản tiếng Tạng (bao gồm cả phần minh chú) dùng cho bản dịch này là bản gốc do Ngài Hungkar Dorje gửi. Theo giải thích của Rinpoche một số bản tiếng Tạng hiện đang được dùng có một số chỗ sai, ví dụ như chữ HRIH ở phần “Tán thán” (Praise). Trong bản gốc của phục điển Lama Sang tại tu viện Lungon thì ở vị trí này là chữ HUNG. Hoặc sau minh chú HUNG VAJRA PHAT không có chữ OM VAJRA (mặc dù theo thói quen đôi khi có thể tụng VAJRA). Bạn đọc có thể tham khảo bản gốc tại trang web của tu viện Lungon: https://mp.weixin.qq.com/s/s7BtGk7vROwsuulNqANZxw. Các chữ ARGHAM … trong bản gốc là dạng ẩn, rút gọn: ཨརྒྷཾ༴ སོགས་ཀྱིས་མཆོད༔. Để tiện cho người dùng Rinpoche đã gửi phiên bản đầy đủ của minh chú để sử dụng cho chế bản của bản dịch này.
2 Tâm Yếu Dakini
3 Ngài là hợp nhất của tất cả chư Phật.
4 Vị Phật nắm giữ kho tàng Mật Pháp.
5 Bất thình lình, như trong chữ “hốt nhiên đại ngộ”.
6 Khoảng thời gian ngắn nhất có thể, theo Phật giáo.
7 Hayagriva
8 HRIH là tiếng hí của Mã Đầu Minh Vương.
9 Đĩa mặt trời và đĩa mặt trăng.
10 Đĩa mặt trời và đĩa mặt trăng có hình một hộp dẹt, rỗng và chính giữa hộp có chủng tự HUNG.
11 Vòng minh chú quay xung quanh chủng tự HUNG theo chiều kim đồng hồ.
12 Rinpoche giải thích rằng trong bản gốc của phục điển, trước ARGHAM … không có chữ OM VAJRA, vì vậy không cần tụng, mặc dầu trong MP 3 Rinpoche có tụng.
13 Rinpoche nói rằng trong phục điển (terma) của đức Kusum Lingpa chữ này phải là HUNG, tuy nhiên trong một số bản tiếng Tạng hiện đang lưu hành chữ này lại là HRIH.
________________________________________
[1] Phần này trong nghi quỹ hiện đang dùng là: པདྨ་ཉི་ཟླའི - phiên âm: PAD MA NYI DAI.
Trong bản gốc phục điển Lama Sang là: ཉི་ཟླ་པདྨའི - phiên âm: NYI DA PEMÉ.