TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu do Patrul Rinpoche trích dẫn
An Trú Lìa Xa Ảo Giác - Finding Rest from Illusion - sgyu ma ngal gso, một tập luận do Ngài Longchenpa trước tác, chỉ cho thấy tất cả các hiện tượng (vạn pháp) đều giống như những ẩn dụ về ảo giác như thế nào. Đây là tập sách thứ ba trong tập yếu Ba Phương Thức An Trú (Trilogy of Rest), ngal gso skor gsum do Ngài biên soạn.
An Trú Trong Chân Tánh - Finding Rest in the Nature of Mind - sems nyid ngal gso, một trước tác của Ngài Longchenpa. Tập sách đầu tiên trong tập yếu Ba Phương Thức An Trú (Trilogy of Rest), ngal gso skor gsum do Ngài biên soạn
Bài Nguyện Vãng Sanh Tây Phương Cực Lạc - Prayer of Sukhavati - bde ba can gyi smom lam, một bài cầu nguyên để được vãng sinh vào cõi tịnh độ của đức Phật A Di Đà (Amitabha). Đây là bài cầu nguyện nổi tiếng nhất do Ngài Karma Chakme biên soạn.
Bài Nguyện Vãng Sanh Quốc Độ Đồng Sơn - Prayer of the Copper - coloured Mountain - zings bdog dpal n’i smom lam, một bài cầu nguyện để được vãng sinh vào cõi tịnh độ của đức Liên Hoa Sanh (Padmasambhava).
Bảo Hành vương Chính Luận - Jewel Garland - Ratnavali, rin chen phreng ba, tên của một bộ luận do Ngài Long Thọ (Nagarjuna) trước tác.
Bản Sanh Kinh (Truyện Tiền Thân Đức Phật) - Jatakas - skyes rabs, một phần trong các giáo huấn của Đức Phật trong đó Ngài thuật lại truyện tiền thân của Ngài trong những kiếp quá khứ.
Bảo Trang Tối Yếu - Essential Ornament - snying po’i rgyan, một Mật điển.
Bát Nhã Tập Kệ - Condensed Transcendent Wisdom – Prajnaparamita - samcayagatha, phar phyin bsdus pa, tên của một tập luận của Ngài Thánh Dũng (Aryasũra).
Bát Thiên Tụng Bát Nhã Ba La Mật Đa Kinh - Transcendent Wisdom in Eight Thousand Verses – Astasahasrika-prajna-paramita, shes rab skyi pha rol tu phyin pa brgyad stong pa (được viết tắt là brgyad stong pa).
Bảy Mươi Đoản Kệ Quy Y - Seventy Stanzas on Refuge - skyabs 'gro bdun bcu pa.
Bí Mật Tập Hội Mật Điển - Tantra of the Secret Essence – Guhyagarbha-tantra, rgyud gsang ba’i snying po, còn được gọi là dpai gsang ba’i rgyud, Mật điển gốc của Đại Du Già (Mahayoga).
Chứng Đạo Ca của Saraha - Dohas (of Saraha) - Dohakosa, do ha mdzod, những bài chứng đạo ca của đại thành tựu giả Ấn Độ Saraha.
Chứng Đạo Ca của Virupa - Dohas (of Virupa) - Dohakosa, do ha mdzod, những bài chứng đạo ca của Virupa, một đại thành tựu giả Ấn Độ.
Con Đường Đạo Tôn Quý Tối Thượng - Precious Supreme Path - lam mchog rin po che, một trước tác của Ngài Gampopa.
Di Lặc Ngũ Luận hay Ngũ Bộ Đại Luận - Five Teachings of Maitreya - byams chos sde lnga, năm bộ luận do Đức Phật Di Lặc tuyên thuyết cho Ngài Vô Trước (Asanga) ở tại Cung Trời Đâu Suất (Tusita) gồm có: Hiện Quán Trang Nghiêm Luận - Abhisamaya-alamkara (mngon rtogs rgyan), Đại Thừa Kinh Trang Nghiêm Luận - Mahayana-sutra- alamkara (mdo sde rgyan), Trung Biên Phân Biệt Luận - Madhyanta-vibhanga (dbus mtba' mam 'byed), Phật Pháp Tính Không Biệt Luận - Dharma-dharmata-vibhanga (chos dang chos nyid rnam 'byed) và Đại Thừa Tối Thượng Luận - Uttara-tantra-sastra (rgyud bla ma).
Diệt Tội Trang Nghiêm Sám Hối Mật Điển - Tantra of Immaculate Confession - dri med gshags pa’i rgyud.
Đại Bát Niết Bàn Kinh - Nirvana Sutra -Mahaparinirvana-sutra, mya ngan las 'das pa'i mdo.
Đại Nhật Tâm Kinh - Sutra of the Heart of the Sun - nyi ma’i snying po’i mdo.
Đại Thừa Bảo Vân Kinh - Clouds of Jewels - Ratnamegha-sutra, mdo sde dkon mchog sprin, được cho rằng đây là bản kinh đầu tiên do dịch giả Thonni Sambhota chuyển qua Tạng ngữ.
Đại Thừa Trang Nghiêm Bảo Vương Kinh - Sutra Designed like a Jewel Chest - Arya-ratna- karandavyuha-sutra, mdo sde za ma tog bkod pa, (tìm thấy) trong Mani Kahbum của đức vua Songtsen Gampo.
Giáo Huấn về Bồ Đề Tâm Khắc Bằng Vàng Trên Đá - Instructions on Bodhicitta Written on stone in Gold - byang sems rdo la gser zhun, có lẽ đây là tác phẩm có tên là rdo la gser zhun thuộc phần viết về Tâm (sems sde) của giáo lý Đại Viên Mãn (Great Perfection), trong Mật Điển Tập Yếu của dòng truyền thừa Nyingma (Cổ Mật) (rnying ma rgyud ‘bum).
Hô Kim Cang Mật Điển - Hevajra tantra - Hevajra-tantra-raja, rgyud brtags guyis.
Kho Báu Thiện Đức - Treasury of Precious Qualities - yon tan rin po che’i mdzod, một luận giải rất nổi tiếng của Ngài Jigme Lingpa, diễn giảng về toàn bộ con đường tu của Phật Đạo, từ những giáo lý Thanh Văn (Sravakayana) cho đến giáo lý của Đại Viên Mãn (Great Perfection).
Kinh Bách Nghiệp - Sutra of a Hundred Actions - Karmasataka-sutra, mdo sde las brgya pa.
Kinh Bách Nghiệp Bách Bái - Sutra of a Hundred Invocations and Prostrations - Saksi-purana-sudraka-nama-sutra, dpang skong phyag brgya pa, tên của một kinh trong King tạng (Kangyur), theo truyền thuyết cho rằng đây là bộ kinh Phật Giáo đầu tiên đã xuất hiện tại Tây Tạng (trên mái nhà của cung điện đức vua Lhathothori, vào khoảng giữa thế kỷ thứ 5). Sau đó, kinh này đã được Thonmi Sambhota dịch qua Tạng văn.
Kinh Đại Giải Thoát - Sutra of Great Liberation - thar pa chen po’i mdo.
Kinh Hiền Ngu - Sutra of the Wise and the Foolish - Damomurkha-sutra, mdzangs blun gy mdo.
Kinh Hoa Nghiêm - Sutra Arranged like a Tree (Kinh Sắp Xếp Như Một Cái Cây) - Gandhavyuha-sutra, sdong po bkod pa, một phẩm trong Kinh Hoa Nghiêm (Avatamsaka Sutra), phal po che.
Kinh Kim Cang - Diamond Cutter Sutra - Vajracchedik-sutra, rdo rje gcod pa.
Kinh Sagaramati - Sutra Requested by Sagaramati - Sagaramati-paripriccha-sutra, blo gros rgyz mtshos zhus pa’i mdo.
Kinh Sám Hối Các Tội Phạm Giới - Confession of Downfalls - ltung gshags, một tên khác của Tam Tụ Kinh (Sutra in Three Parts). Xem Đại Thừa Sám Hối Tam Tụ Kinh.
Kinh Vô Nhiễm - Immaculate Sutra - dri ma med pa’i mdo.
Liễu Nghĩa Giáo Huấn Chân Pháp Mật Điển - Tantra of Thorough Comprehension of the Instructions on all Dharma Practices - chos spyods thams cad kyi man mngon par rtogs pa’i rgyud.
Linh Ly Sầu Ưu - Letter of Consolation - Sokavinodana, mya ngan bsal ba’i springs yig, một bộ luận do Ngài Mã Minh (Asvaghosa) trước tác.
Long Thọ Bồ Tát Khuyến Giới Vương Tụng - Advice to King Surabhibhadra - rgyal po bde spyod la gdams pa, một tên khác của trước tác mang tên Suhrlleka hay Lá Thư Gửi Bạn của Ngài Long Thọ (bshes sbring). (Xem chú thích 36).
Nhật Nguyệt Hợp Nhất Mật Điển - Tantra of Union of Sun and Moon - nyi zla kha sbyor.
Ngọn Cỏ Cắm Thẳng - Inserting the Grass-stalk - ‘pho ba ‘jag ‘dzugs ma, một bài cầu nguyện của Nyi Da Sangye, được tụng đọc trong pháp môn thực hành chuyển di (tâm thức).
Nguyệt Đăng Tam Muội Kinh - Moon Lamp Sutra - Candrapradipa-sutra, zla ba sgron me’i mdo, một tên khác của Chính Định Vương Kinh (Sutra of the King of Concentration), Samadhiraja-sutra, ting ‘dzin rgyal po.
Ngũ Bộ Giới Nguyện - Vows of Five Families - rigs lnga’ sdom pa, tên của một Mật điển.
Nhập Bồ Tát Hạnh - Way of the Bodhisattva - Bodhicaryavatara, byang chub sems dpa’i spyod pa la ‘jug pa, bộ luận nổi tiếng của Ngài Santideva (Tịch Thiên) trình bày về con đường tu tập hay hạnh nguyện của một vị Bồ Tát.
Như Thật Luận (Tương Ưng Luận) - Well Explained Reasoning - Vyakhya-yukti, rnam bshad rig pa, tên của một luận do Ngài Thế Thân (Vasubandhu) trước tác.
Như Ý Bảo Luận - Wish-granting Treasure - yid bzhin mdzod, tên tắt của hai tập trong bộ đại luận Thất Bảo Luận (Seven Treasures) (mdzod bdun) by Longchenpa (see above).
Oai Mật Kinh - Powerful Secret - gnyan po gsang ba, Tên đầu tiên đặt cho bộ kinh mà theo truyền thuyết, vua Lha-Thothori Nyentsten đã khám phá ra trên mái nhà của cung điện của Ngài (vào năm 433 sau Công Nguyên). Sau này được đổi thành Kinh Bách Nghiệp Bách Bái (Sutra of a Hundred Invocations and Prostrations). Kinh này cũng thường được nhắc đến cùng với sự xuất hiện của một số pháp bảo mà trong đó, Nhà Vua đã tìm thấy bản kinh này. Sự xuất hiện của kinh này cùng với các pháp bảo khác đánh dấu sự khởi đầu của Phật Giáo tại Tây Tạng.
Pháp Hành Trì Giải Thoát Tức Thời Các Tập Khí Bám Chấp - Practice that Spontaneously Liberate Habitual Clingings - chos spyod bag chags rang grol, một phần trong trước tác mang tên zhi khro của Ngài Karma Lingpa.
Pháp Tập Yếu Tụng Kinh - Collection of Deliberate Sayings - Udanavarga, ched du brjod pa’i tshoms. Đây là kinh Đại Thừa tương ứng với Kinh Pháp Cú tiếng Pali. Kinh này chứa đựng những thuyết giảng do Đức Phật tuyên thuyết một cách tự nhiên, cốt để gìn giữ giáo lý chứ không phải để trả lời câu hỏi của những cá nhân riêng biệt.
Phật Thuyết Pháp Tập Kinh - Sutra that Perfectly Encapsulates the Dharma - Dharmasanglti-sutra, ches yang dag par sdud pa’i mdo.
Phổ Hiền Hạnh Nguyện Tán - Prayer of Good Actions - Bhadracaryapranidhana, bzang spyod smon lam, một bài nguyện do Đức Phật tuyên thuyết trong Kinh Hoa Nghiêm (Avatamsaka-Sutra), phal po che và thường thường được tụng đọc vào lúc kết thúc các nghi lễ.
Tám Bài Kệ (Luyện Tâm) của Langri Thanpa - Eight Verses of Lang ri Thangpa - giang thang pa’i tshig brgyad, tám đoản kệ về pháp luyện tâm dựa trên tâm Bồ Đề.
Tam Pháp Tuệ Đăng Mật Điển - Torch of the Three Methods (Ngọn Đuốc của Ba Pháp Tu) - Nayatraya-pradipa, tshul gsum sgron me, tên của một bộ luận do Ngài Tripitakamala trước tác.
Tám Thi Kệ Vi Diệu - Eight Great Marvellous Verses - ngo tshar ba’i tshig chen brygyad, tám bài kệ tán tụng của Mật điển Đại Viên Mãn (Great Perfection) diễn tả về chân tánh của Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
Tam Tụ Kinh (Đại Thừa Sám Hối Tam Tụ Kinh) - Sutra in Three Parts -Triskandha-sutra, phung po gsum.
Tâm-Yếu (Giáo Lý) - Heart-essence - snying thig, những giáo huấn tâm-yếu cực kỳ quan trọng trong những chương viết về giáo lý trực chỉ (man ngag sde) thuộc giáo lý Đại Viên Mãn (Great Perfection). Những giáo lý này bao gồm hai dòng truyền thừa đến từ Ngài Tì La Đa Mật Đa (Vimalamitra) và từ đức Liên Hoa Sanh (Padmasambhava). Những giáo lý Tâm-Yếu được biết đến nhiều nhất là Tâm-Yếu Bi Ma (Bi-Ma Nyingthig - bi ma snying thig), Tâm Yếu Kha-Dro (Khadro Nyingthig - mkha’ ’gro snying thig) và Tâm-Yếu Long-Chen (Longchen Nyingthig - klong chen snyig thig).
Tâm-Yếu của Đại-Quảng-Trí (Longchen Nyingtik) - Heart-essence of the Vast Expanse - klong chen snying gi thig le, một bộ luận được Ngài Jigme Lingpa khám phá, là một trong những bộ luận nổi danh nhất thuộc hệ Tâm-Yếu. Do đại sư Lama Ngodrup ấn tống dành cho đức Dilgo Khyentse Rinpoche, Paro, Bhutna, 1972, 4 bộ.
Thắng Quân Vương Sở Vấn Kinh - Sutra of Instructions to the King - Rajavavadaka-sutra, rgyal po la gdams pa (*Còn thêm các tên khác như: Giáo Thị Thắng Quân Vương Kinh, Như Lai Thị Giáo Thắng Quân Vương Kinh, Gián Vương Kinh).
Thất Bảo Luận - Seven Treasures - mdzod bdun, tên của các trước tác của Ngài Longchenpa gồm có:
1) Pháp Giới Bảo Luận - The Precious Treasure of Absolute Space, chos dbyings rin po che’i mdzod;
2) Như Ý Bảo Luận: Luận Giải Các Giáo Huấn Đại Thừa Tinh Yếu - The Precious Wish-Fulfilling Treasure: a Commentary on the Pith Instructions of the Great Vehicle, theg pa chen po’i man ngag gi bstan bcos yid bzhin rin po che’i mdzod; 3) Mật Thừa Thắng Bảo Luận - The Precious Treasure of the Supreme Vehicle, theg pa’i mchog rin po che’i mdzod; 4) Yếu Nghĩa Bảo - The Precious Treasure of Pith Instructions, man ngag rin po che’i mdzod; 5) Thắng Tự Yếu Nghĩa Tam Mật Bảo Luận - The Precious Treasure of Words and Meaning that Illuminate the Three Abodes of the Secret Unsurpassable Luminous Adamantine Essence, gsang ba bla na med pa ‘od gsal rdo rje snying po’i gnas gsum gsal bar byed pa’i tshig don rin po che’i mdzod’; 6) Thắng Nghĩa Tam Thừa Bảo Luận - The Precious Treasure of Philosophical Doctrines that Illuminate the Meaning of All Vehicles, theg pa mtha’ dag gi don gsa bar byed pa grub pa’i mtha’ rin po che’i mdzod; và 7) Chân Tánh Bảo Luận - The Precious Treasure of the Natural state, gnas lugs rin po che’i mdzod.
Thất Chi Nguyện - Prayers in Seven Lines - tshig bdun gsol ‘debs, bài cầu nguyện nổi tiếng nhất khẩn cầu đức Liên Hoa Sanh (Padmasambhava) và đã được các nữ Không Hành (dakini) xướng tụng vào giờ phút đản sinh của Ngài. Bài này có nhiều trình độ ý nghĩa khác nhau và chứa đựng tinh túy của tất cả các giáo lý. Xem ghi chú 247.
Tịnh ức Diệu Pháp Kinh - Sutra of Sublime Dharma of Clear Recollection - Saddharmanu-smrityu-paz- thana-sutra, dam pa’i chos dran a nye bar bzhag pa’i mdo.
Trình Tự Giới Nguyện Mật Điển - Tantra of the Array of Samayas - Samaya- vyuha, dam tshig bkod pa’i rgyui, một Mật điển rất phổ thông cho cả Mahayoga and Anuyoga.
Trình Tự Pháp Tu A-Tì - Array of ati - a ti bkod pa, một Mật điển.
Trung Quán Luận - Treatieses on Madhyamika - dbuj ma rig pa’i tshogs, năm đạo luận về giáo lý Trung Quán (Madhyamika) của Ngài Long Thọ (Nagarjuna) gồm có: Bát Nhã Căn Bản Trung Quán Luận Tụng - Prajna-mula-madhyamaka-karika (dbus ma rtsa ba shes rab), Lục Thập Tụng Như Lý Luận - Yukti-sastika-karika (rigs pa drug cu pa), Quảng Phá Luận - Vaidalya-sutra (zhib mo mam ‘thag), Thất Thập Không Tính Luận Tụng - sunyata-saptati-karika (stong nyid bdun cu pa), và Hồi Tránh Luận Tụng - Vigraha-vyavartani-karika (rtsod pa bzlog pa).
Yếu Nghĩa Diễn Giải - Detailed Commentary on the Condensed Meaning - dgongs’dus rnam bshad, một tập luận do Ngài Jigme Lingpa trước tác thuộc trong hệ của các pháp môn hành trì có tên gọi là bla ma dgongs’dus của Ngài Sangye Lingpa.
Yếu Nghĩa Mật Kinh - Sutra of the Condensed Meaning - mdo dgongs pa’ duspa, một trong những Mật điển gốc của Anuyoga.
2. Tài liệu tham khảo cho phần Chú Thích và Thuật Ngữ
rdzdogs pa chen po klong chen snying thig gisgnon ‘gro’i kbrid yig kun bzang nla ma’i shal lung gi bris (Ghi Chép Về Lời Vàng của Thầy Tôi - Notes on The Words of my Perfect Teacher), Ngawang Pelzang (ngag dbang dpal zang), còn được biết đến dưới tên Khenpo Ngakchung, trước kia là một đệ tử chân truyền của Đạo Sư Nyoshul Lungtok Tenpai Nyima, và Đạo Sư Nyoshul Lungtok là một đại đệ tử của Ngài Patrul Rinpoche, tác giả của Lời Vàng. Bản Tạng văn của những ghi chép này đã được tái xuất bản bởi đại Đạo Sư Thubten Nyima, Zenkar Rinpoche, Nhà Xuất Bản Minorities Publishing House, Chengdu, Trung Hoa. Tuyển tập gồm những ghi chép giảng giải chi tiết này, giảng giải sâu rộng về một số điều được trích ra từ trong Lời Vàng, hiện đang được chuyển dịch qua Anh ngữ dưới sự điều động của Alla Zenkar Rinpoche (với sự hợp tác của các thành viên của Nhóm Dịch Thuật Padmakara Translation Group) và dự trù sẽ được xuất bản trong năm 1988 bởi Nhà xuất bản Dipamkara, 367 A Holloway Road, London N7 ORN, U.K.
3. Tác phẩm của Patrul Rinpoche
Các Pháp Tu Mật Điển của Trường Phái Nyingma - Tantric Practice in Nying-ma, Khetsun Sangpo Rinpoche (Jeffrey Hopkins chuyển Anh ngữ), Ithaca, Nhà xuất bản Gabriel/Snow Lion, 1982. (Để chuẩn bị cho các thuyết giảng khẩu truyền dựa trên tác phẩm Lời Vàng của Thầy Tôi - Kunzang Lamai Shelung - của Patrul Rinpoche).
Con Đường Đại Viên Mãn - Le chemin de la Grande Perfection, bản dịch Pháp văn của Lời Vàng của Thầy Tôi, kun bzang bla ma’i shal lung, do Padmakara Translation Group chuyển dịch, Peyzac-le-Moustier, Ấn bản của Padmakara, 1987, ấn bản thứ Nhì, 1977.
Kho Tàng Tâm của Các Bậc Giác Ngộ - Heart Treasure of the Enlightened Ones (thog mtha’ gsum dge ba’i gtam lta sgom spyod gsum mnyams len dam pa’i snying nor), Patrul Rinpoche, Dilgo Khyentse bình giải, (do Padmakara Translation Group chuyển Anh ngữ), Boston, Nhà xuất bản Shambhala, 1992. Có bao gồm một tiểu sử ngắn của Patrul Rinpoche.
Kun-ZangLa-May Zhal Lung (Lời Vàng của Thầy Tôi), Patrul Rinpoche (Kazi Sonam Togpay chuyển Anh ngữ), Upper Montclair (New Jersey), Nhà xuất bản Diamond Lotus Publishing, 1989-1993, 3 tập.
Những Lời Tốt Lành ở Phần Đầu, Giữa và Cuối - Propitious Speech from the Beginning, Middle and End (thog mtha’ gsum dge ba’i gtamlta sgom spyod gsum mnyams len dam pa’i snying nor) Patrul Rinpoche, (Thinley Norbu chuyển Anh ngữ), Nhà xuất bản Jewel Publishing House, 1984.
Rdzogs pa chen po klong Chen snying thig gi sgnon 'gro'i khrid yig kun bzang bla ma’i shal lung, (Bản Tạng văn được đóng bìa mỏng). Do Thubten Nyima, Zenkar Rinpoche hiệu đính, si kron mi rigs dpe skrun khang (Nhà xuất bản Ethnic Minorities Publishing House), Chengdu, China, 1988.
Tập Hợp Các Yếu Giải của Patrul Orgyan Jigme Chokyi Zangpo - Collected Works of dPal sprul o rgyan ‘Jigs med Chos kyi dBang po, (Tạng văn), gồm có 6 tập, được Sonam Kazi sao chép lại từ bản khắc mộc trong bộ sưu tầm của đức Dudjom Rinpoche, tại Gangtok, 1971. Lời Vàng của Thầy Tôi - kun bzang bla ma’i shal lung nằm trong tập thứ 5 trong tập hợp các yếu giải này. Kho Tàng Tâm Của Các Bậc Giác Ngộ, Một Luận Giảng Thiện Lành ở Phần Đầu, Giữa và Cuối - thog mtha’ bar gsum dge ba’i gtam lta sgom spyod gsum mnyams len dam pa’i snying nor nằm trong tập thứ 6, trang 195-209.
Tuyển Tập Các Luận Giải của Patrul Orgyan Jigme Chokyi Zangpo - Collected Works of dPal sprul O rgyan ‘Jigs med Chos kyi dBang po, (Tạng văn), sao chép lại từ một bản thảo mới đây đã được ghi lại bằng bút pháp (calligraphy), do Thubten Nyima, Zenkar Rinpoche hiệu đính, si krom mi rigs dpe skrun khang (Nhà xuất bản Ethnic Minorities Publishing House), Chengdu, China, 1988
4. Tiểu Sử của Tác Giả Patrul Rinpoche
Giọt Cam Lồ - The Dew-Drop of Amrita (mtshungs bral rgyal-ba’l my-gu o-rgyan jigs med chos-kyi dbang-po’i rtogs-brjod tsam gleng-ba bdud rtsi’i zil thig), Dodrup Chen đệ Tam, Tenpai Nyima (mdo-grub bstan-pa’i nyi-ma), tập thứ Nhì, Tuyển Tập Các Trước Tác - Collected Writings, trang 101-136, do Dodrup Sangye ấn hành, Gang-tok, Sikkim, 1972.
Tán Thán Patrul Rinpoche - Praise to Patrul Rinpoche, (rgyal-ba’l my-gus-kyi dbang-po rjes-su dran-pa’l ngag-gi’ phreng-ba bkra-shis bil-ba’l ljong bzang ku tu dga’ba tshal), Jamyang Khyentse Wangpo (‘jams dbyangs mkhyen-brtse’l dbang-po.) Được bổ sung vào tập thứ 6 của Tuyển Tập Các Luận Giải, trang 245-250.
Linh Dược Của Tín Tâm - The Elixir of Faith (o-rgyan’ jigs-med chos kyi dbang-po’l rnam-thar dad-paz gsos sman bdud rtsi’l bum bcud), Khenpo Kunpel (mkhan-chen kun-bzang dpal-ldan), tập 2 của Tuyển Tập Các Trước Tác - Collected Writings (gsung- ‘bum) của mKhan-cher. Kun-bzang dPal-ldan, trang 353-484. Do đức Dilgo Khyentse Rinpoche ấn hành, Bhutan, 1986. Bản dịch tiếng Anh và tiếng Pháp của Nhóm Padmakara Translation Group sắp chào đời dưới tên Cuộc Đời Và Những Giáo Huấn của Patrul Rinpoche - The Life and Teachings of Patrul Rinpoche.
5. Sách Tham Khảo Phụ
Danh mục này chỉ liệt kê những tài liệu đã được trích dẫn cho riêng phần Chú Thích và Thuật Ngữ, chứ không phải là một danh sách đầy đủ bao gồm tất cả những tài liệu liên hệ.
Con Đường Tỉnh Giác Vĩ Đại - Great Path of Awakening, Jamgon Kongtrul (K. McLeod chuyển Anh ngữ), Boston, Nhà xuất bản Shambhala, 1987.
Dũng Khí Giác Ngộ - Enlightened Courage, Dilgo Khyentse, Peyzac-le Moustier (Pháp quốc), Ấn bản của Padmakara, 1992.
Huyền Thoại của Đại Bảo Tháp - Legend of the Great Stupa, Keith Dowman chuyển Anh ngữ, Berkeley, Nhà xuất bản Dharma Publishing, 1973.
Những Giáo Huấn Được cất dấu của Tây Tạng: Giải Thích Về Truyền Thống Tàng Bảo Kinh (Terma) Của Trường Phái Phật Giáo Nyingma - Hidden Teachings of Tibet: An Explanation of the Terma Tradition of the Nyingma School of Buddhism, Tulku Thondup Rinpoche, London, Nhà xuất bản Wisdom 1986.
Pháp Tu Dự Bị Tối Yếu của Đại Viên Mãn - Dzogchen Innermost Essence Preliminary Practice, Jigme Lingpa (Tulku Thondup chuyển Anh ngữ), Dharamsala, Library of Tibetan Work and Archives, 1982.
Truyền Thống Mật Điển Nyingmapa - Tantric Tradition of the Nyingmapa, Tulku Thondup, Marion, Buddayana, 1984.
Trường Phái Nyingma của Phật Giáo Tây Tạng: Nền Tảng và Lịch sử - Nyingma School of Tibetan Buddhism: Its Fundamentals and History, Dudjon Rinpoche (Dorje và Kapstein chuyển Anh ngữ), Boston, Nhà xuất bản Wisdom, 1991.